Chỉ số chất lượng nước là gì? Nghiên cứu khoa học liên quan

Chỉ số chất lượng nước (WQI) là chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ an toàn và phù hợp của nguồn nước dựa trên các tham số hóa lý và vi sinh định kỳ. WQI quy đổi giá trị quan trắc thành thang điểm 0–100 phân loại chất lượng nước từ xuất sắc đến rất kém nhằm hỗ trợ quản lý và ra quyết định.

Giới thiệu về chỉ số chất lượng nước (WQI)

Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index, WQI) là chỉ số tổng hợp đánh giá mức độ an toàn và phù hợp của nguồn nước phục vụ các mục đích sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp. WQI tổng hợp các tham số hóa lý và vi sinh của nước thành một giá trị số duy nhất, giúp người quản lý và cộng đồng dễ dàng theo dõi tình trạng nguồn nước và đưa ra quyết định xử lý cần thiết.

WQI được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quy định của nhiều tổ chức uy tín như US EPA và WHO, nhằm phản ánh khả năng cung cấp nước an toàn cho con người và hệ sinh thái. Giá trị WQI càng cao càng cho thấy chất lượng nước càng tốt; ngược lại, giá trị thấp phản ánh tình trạng ô nhiễm hoặc không đạt tiêu chuẩn sử dụng (US EPA).

Tham số thành phần của WQI

Các tham số thường được lựa chọn để tính WQI bao gồm các yếu tố hóa lý và vi sinh chính, phản ánh độc tính, tính ăn mòn, ô nhiễm hữu cơ và nguy cơ sức khoẻ. Danh mục tham số có thể thay đổi tùy theo mục đích đánh giá và đặc điểm nguồn nước cụ thể.

  • pH: ảnh hưởng đến tính axit – bazơ, tiêu chuẩn 6.5–8.5.
  • Độ đục (Turbidity): phản ánh chất rắn lơ lửng, tiêu chuẩn ≤5 NTU.
  • Oxy hòa tan (DO): đảm bảo sự sống của sinh vật thủy sinh, tiêu chuẩn ≥5 mg/L.
  • Nhu cầu oxy hóa sinh hóa (BOD): đo hàm lượng chất hữu cơ, tiêu chuẩn ≤3 mg/L.
  • Tổng chất rắn hòa tan (TDS): chỉ số độ mặn và khoáng chất, tiêu chuẩn ≤500 mg/L.
  • Coliform tổng: chỉ thị ô nhiễm vi sinh, tiêu chuẩn 0–50 CFU/100 mL.

Lựa chọn tham số cần đảm bảo tính đại diện và khả năng thu thập dữ liệu thường xuyên. Một số khu vực cần bổ sung ion kim loại nặng (Pb, Cd) hoặc chất hữu cơ vi lượng (thuốc trừ sâu) vào danh mục đánh giá (WHO Guidelines).

Phương pháp xác định trọng số và điểm chất lượng

Mỗi tham số i được gán một trọng số Wi thể hiện mức độ quan trọng tương đối dựa trên ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường. Thông thường, DO và coliform được gán trọng số cao nhất, pH và TDS ở mức trung bình, BOD và độ đục ở mức thấp hơn.

Tham sốTrọng số WiGiải thích
Oxy hòa tan (DO)5Đảm bảo sức sống thủy sinh và oxy hoá chất hữu cơ
Coliform tổng5Chỉ báo ô nhiễm vi sinh và nguy cơ dịch bệnh
pH4Quy định tính ăn mòn và hòa tan kim loại
BOD3Đo lường chất hữu cơ phân hủy sinh học
TDS2Phản ánh độ khoáng chất và độ mặn
Độ đục2Chất rắn lơ lửng ảnh hưởng thẩm mỹ và xử lý

Điểm chất lượng Qi của mỗi tham số được tính bằng cách so sánh giá trị quan trắc với tiêu chuẩn cho phép, quy đổi về thang 0–100 theo công thức chuẩn hóa. Các giá trị Qi cao thể hiện mức độ đạt chuẩn tốt, ngược lại thể hiện mức độ vi phạm tiêu chuẩn.

Công thức tính WQI

Chỉ số WQI được tính toán theo công thức trung bình có trọng số giữa các điểm Qi và trọng số Wi:

WQI=i=1nQi×Wii=1nWi\mathrm{WQI} = \frac{\sum_{i=1}^{n} Q_i \times W_i}{\sum_{i=1}^{n} W_i}

Trong đó:

  • n là số tham số được đánh giá;
  • Qi là điểm chất lượng của tham số thứ i (0–100);
  • Wi là trọng số tương ứng thể hiện tầm quan trọng;
  • Tổng trọng số ở mẫu ví dụ phía trên bằng 5+5+4+3+2+2 = 21.

Kết quả WQI thường được phân thành các mức chất lượng như Xuất sắc, Tốt, Trung bình, Kém và Rất kém, giúp đánh giá nhanh trạng thái và ưu tiên biện pháp cải thiện.

Phân loại chất lượng nước

WQI thường được chia thành các mức chất lượng để đánh giá nhanh tình trạng nguồn nước:

Mức WQIGiá trịÝ nghĩa
Xuất sắc95–100Nước trong, an toàn cho mọi mục đích sử dụng
Giỏi80–94Nước đạt tiêu chuẩn dùng sinh hoạt và công nghiệp nhẹ
Trung bình65–79Cần xử lý cơ bản trước khi dùng cho sinh hoạt
Kém45–64Ô nhiễm vừa, cần xử lý chuyên sâu
Rất kém<45Ô nhiễm nghiêm trọng, không an toàn

Phân loại này giúp cơ quan quản lý và cộng đồng xác định nhanh nguồn nước nào cần ưu tiên cải tạo, đồng thời thông báo cho người dân về mức độ an toàn (UNESCO).

Ứng dụng của WQI

WQI được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực:

  1. Giám sát môi trường: Đánh giá xu hướng chất lượng nước sông, hồ ngầm và ven biển theo thời gian để phát hiện sớm ô nhiễm (US EPA).
  2. Quy hoạch tài nguyên nước: Cung cấp dữ liệu cho quy hoạch vùng, thiết lập trạm quan trắc và đề xuất giới hạn khai thác.
  3. Đánh giá hiệu quả xử lý: So sánh WQI trước và sau công trình xử lý nước mặt, nước thải để tối ưu hóa công nghệ.
  4. Thông tin cộng đồng: Cung cấp bản đồ WQI tương tác trực tuyến, giúp người dân nắm bắt tình hình nhanh chóng (WHO Guidelines).

Ví dụ, chương trình WaterWatch của USGS công bố bản đồ WQI theo mùa, cảnh báo vùng có chất lượng giảm do lũ lụt hoặc hạn hán.

Hạn chế và cải tiến

Mặc dù đơn giản và trực quan, WQI tồn tại một số hạn chế:

  • Bỏ sót vi sinh và độc chất: Tham số truyền thống không nhất thiết bao gồm E. coli, vi rút, thuốc trừ sâu hay dioxin.
  • Trung bình hóa mất chi tiết: Tổng hợp thành một số duy nhất có thể che khuất biến động dữ liệu và ảnh hưởng cục bộ của từng tham số.
  • Định nghĩa không đồng nhất: Các công thức và trọng số Wi khác nhau giữa quốc gia và tổ chức, khiến kết quả khó so sánh.

Các cải tiến gần đây bao gồm:

  • MWQI (Multimetric WQI): Thêm tham số vi sinh và hóa chất vi lượng, cải thiện độ nhạy với ô nhiễm nguy hiểm (Ecol. Indic.).
  • WQI không gian–thời gian: Tích hợp GIS và mô hình học máy để dự báo chất lượng nước theo chuỗi thời gian và địa điểm.
  • WQI động: Cập nhật điểm Qi và Wi tự động theo cảnh báo khẩn cấp, ví dụ khi có sự cố ô nhiễm đột xuất.

WQI theo vùng và quốc gia

Nhiều quốc gia phát triển phiên bản WQI riêng, phù hợp với điều kiện nguồn nước và ưu tiên quản lý:

  • Canada (CWQI): Thêm tham số kim loại nặng và coliform, công bố theo hệ thống CanWQI online (CCME).
  • Ấn Độ (IWQI): Ưu tiên BOD, pH, DO và coliform, dùng để giám sát 14 sông chính (Ecol. Indic.).
  • Nam Phi (BlueDrop): Tích hợp WQI với đánh giá quản lý cấp tỉnh, bao gồm cả chỉ số vận hành hệ thống cấp nước.

So sánh WQI giữa các vùng giúp xác định điểm nóng ô nhiễm toàn cầu và hỗ trợ hợp tác liên quốc gia trong bảo vệ nguồn nước.

Tài liệu tham khảo

  • Brown RM., et al. “Water quality index—do we dare?” Water Sewage Works. 1970;117(10):339–343.
  • Tiwari TK., Mishra M. “A preliminary assignment of water quality index of major Indian rivers.” Ecol. Indic. 1985;3(3):227–229. doi:10.1016/S1470-160X(05)00053-8
  • Sahu RK., Sikdar PK. “Water quality assessment and apportionment of pollution sources of Gomti River (India) using WQI and multivariate statistical techniques.” Hum Ecol Risk Assess. 2008;14(1):49–67. doi:10.1080/10807030701666051
  • CCME. “Canadian Water Quality Index—Technical Report.” 2001. Accessed July 2025.
  • US EPA. “National Water Quality Inventory.” 2024. Accessed July 2025.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chỉ số chất lượng nước:

Áp dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá chất lượng môi trường tại các trạm quan trắc môi trường biển phía Nam Việt Nam trong 5 năm gần đây (2011-2015)
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 32 Số 4 - 2016
Tóm tắt: Mạng lưới quan trắc nước biển ven bờ của Việt Nam hình thành từ năm 1996 và ngày càng mở rộng. Các thông số trong môi trường nước được phân tích, đánh giá và từ đó đưa ra các nhận định về hiện trạng và diễn biến của chất lượng nước biển ven bờ. Các cách đánh giá truyền thống về chất lượng nước thường tổng hợp các giá trị của từng thông số trong một thủy vực nào đó và hình thức báo cáo th...... hiện toàn bộ
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHU NUÔI CÁ BIỂN BẰNG LỒNG BÈ ĐIỂN HÌNH: TRƯỜNGHỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÁT BÀ – HẢI PHÒNG
Vietnam Journal of Marine Science and Technology - Tập 14 Số 3 - 2014
Trong những năm gần đây, hoạt động nuôi cá biển bằng lồng bè tại Cát Bà – Hải Phòng đang bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường nước. Hàm lượng DO trung bình vào mùa mưa thấp hơn GHCP xảy ra tại Bến Bèogiá trị bằng 4,67mg/l, Tùng Tràng (4,71mg/l), Vụng Giá (4,89mg/l). Ngoài ra, hàm lượng N-NH4+ trung bình gấp 1,05 lần so với QCVN 10:2008/BTNMT. Chỉ số chất lượng nước CCME – WQI vào mùa mưa dao động 4...... hiện toàn bộ
#Cát Bà #chỉ số chất lượng nước #nuôi cá biển bằng lồng bè #ô nhiễm.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MỘT SỐ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM SỬ DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC – WQI
TNU Journal of Science and Technology - Tập 200 Số 07 - Trang 133-140 - 2019
Nghiên cứu này được tiến hành trên ba con sông Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chúng tôi đã tiến hành lấy 25 mẫu nước mặt để tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước phục vụ việc tính toán chỉ số chất lượng nước WQI. Kết quả tính toán cho thấy điểm số WQI bình quân của sông Đuống đạt 51,05 điểm ứng với mức chất lượng nước màu vàng (Mức 3) – Mức chấ...... hiện toàn bộ
#Đánh giá chất lượng nước #Chỉ số chất lượng nước #huyện Gia Lâm
ƯỚC TÍNH ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO Ô NHIỄM NƯỚC MẶT DỰA TRÊN DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUANG HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHÍ
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 18 Số 12 - Trang 2283 - 2021
Ô nhiễm nước mặt là một trong những vấn đề môi trường mà các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt. Khu vực Uông Bí – Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện đang phải đối mặt với những thách thức như vậy. Dữ liệu viễn thám có khả năng cung cấp nhanh những thông tin về chất lượng nước và giám sát nước mặt hiệu quả hơn. Nghiên cứu phân tích liên quan đến: (1) Phân tích sự thay đổi chất lượng nư...... hiện toàn bộ
#Đông Triều – Uông Bí #viễn thám #ô nhiễm nước mặt #chỉ số chất lượng nước
Áp dụng chỉ số sinh trưởng (MI) của tuyến trùng (Nematoda) làm chỉ thị đánh giá chất lượng nước ở kênh Khe Đôi và kênh nước thải nuôi tôm tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 47 - Trang 132 - 2019
1024x768 Áp dụng chỉ số sinh trưởng MI của quần xã Tuyến trùng sống tự do tại kênh Khe Đôi và kênh chứa nước thải của đầm nuôi tôm trong khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh để làm chỉ thị nghiên cứu chất lượng trong mùa mưa 2012. Kết quả nghiên cứu quần xã Tuyến trùng ở đ&...... hiện toàn bộ
#chỉ số MI #tuyến trùng #Cần Giờ #chỉ thị #mật độ #chất lượng nước #động vật đáy
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG NUÔI CÁ LỒNG TRÊN HỒ HÒA BÌNH VÀ HỒ THÁC BÀ
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 10 - Trang 11 - 17 - 2024
Hồ Hoà Bình và hồ Thác Bà đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của các tỉnh phía Bắc. Ngoài mục đích sản xuất điện thì hoạt động du lịch và đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản lồng bè ở 2 hồ đã phát triển trong những năm gần đây. Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiện trạng môi trường nước tại vùng nuôi cá lồng trên hồ Hòa Bình và hồ Thác Bà từ năm 2019 – 2022 nhằm đề xuất giải ph...... hiện toàn bộ
#Hồ Hoà Bình #Hồ Thác Bà #Chất lượng nước #Nuôi cá lồng #Chỉ số chất lượng nước
SỬ DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI) VÀ CHỈ SỐ SINH HỌC KHUÊ TẢO (BDI) ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 17 Số 9 - Trang 1588 - 2020
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp hai chỉ số chất lượng nước (WQI) và chỉ số sinh học khuê tảo (BDI) để đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Sài Gòn. Các thông số chất lượng nước và mẫu khuê tảo được thu vào mùa khô và mùa mưa tại 6 vị trí trên sông Sài Gòn. Tổng số 52 loài khuê tảo thuộc 18 chi được ghi nhận. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ số WQI ở các điểm khảo sát dao động từ 56-67, chỉ ...... hiện toàn bộ
#chỉ thị sinh học #chất lượng nước #khuê tảo #quan trắc môi trường
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỆ ĐẦM PHÁ TAM GIANG CẦU HAI
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự Nhiên - - 2017
Ứng dụng công nghệ GIS và thuật toán nội suy không gian để xây dựng bản đồ phân vùng chỉ số chất lượng môi trường nước WQI được xem là phương pháp hiệu quả được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ đầm phá Tam Giang Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế, một hệ sinh thái nhạy cảm với các sự biến đổi của môi trường. Đề tài sử dụng chỉ số chất lượng nước dựa trên mô hình chỉ s...... hiện toàn bộ
Áp dụng chỉ số sinh trưởng (MI) của Tuyến trùng (Nematoda) để đánh giá chất lượng nước theo mùa ở khe Đôi và kênh nước thải nuôi tôm tại Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 51 - Trang 37 - 2019
1024x768 Kết quả nghiên cứu cho thấy áp dụng chỉ số MI của quần xã Giun tròn (Tuyến trùng) đã đánh giá được chất lượng nước ở khe Đôi và kênh chứa nước thải nuôi tôm: khe Đôi có môi trường nước ổn định hơn trong cả hai mùa; kênh nước thải nuôi tôm đ&a...... hiện toàn bộ
#chỉ số MI #Tuyến trùng #Cần Giờ #chỉ thị #mật độ #chất lượng nước #động vật đáy
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐÊ BAO ĐẾN CHẾ ĐỘ THỦY VĂN VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TỈNH AN GIANG
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 20-25 - 2017
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của hệ thống đê bao đến chế độ dòng chảy thông qua chỉ số thủy văn (IHA) và chất lượng nước bằng chỉ số chất lượng nước (WQI) tại tỉnh An Giang. Số liệu về phát triển đê bao, lưu lượng nước, chất lượng nuớc được thu thập từ các cơ quan chức năng. Lưu lượng nước được sử dụng để đánh giá sự thay đổi dòng chảy sau khi hệ thống đê bao được xây dựng bằng IHA...... hiện toàn bộ
#chế độ dòng chảy #thay đổi thủy văn #chất lượng nước #chỉ số thay đổi thủy văn (IHA) #chỉ số chất lượng nước (WQI) #An Giang #đê bao
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4